Lãnh đạo Bộ GDĐT và CĐ Giáo dục VN động thổ xây nhà công vụ cho giáo viên tại tỉnh Điện Biên.
Theo đó, kể từ ngày 15/4/2013, nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đã hết thời hạn công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (03 năm đối với nữ và 05 năm đối với nam) nhưng cơ quan quản lý giáo dục có thẩm quyền chưa sắp xếp, luân chuyển công tác trở về nơi ở hoặc nơi làm việc cuối cùng trước khi luân chuyển đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn thì tiếp tục được hưởng phụ cấp thu hút bằng 70% hệ số lương của bậc theo chức danh nghề nghiệp hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Việc xác định đối tượng thuộc diện luân chuyển có thời hạn đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng phụ cấp quy định tại Nghị định số 19/2013/NĐ-CP căn cứ vào thời hạn luân chuyển ghi trong Quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 19/2013/NĐ-CP, bao gồm:
1. Các huyện đảo: Trường Sa, Hoàng Sa;
2. Các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Cụ thể:
a) Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg, ngày 11/7/2006, về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010 (Chương trình 135 giai đoạn II);
b) Quyết định số 69/2008/QĐ-TTg, ngày 28/5/2008, về việc phê duyệt bổ sung danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình 135 giai đoạn II và danh sách xã ra khỏi diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II;
c) Quyết định số 1105/QĐ-TTg, ngày 28/7/2009, về việc phê duyệt bổ sung danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình 135 giai đoạn II và danh sách xã hoàn thành mục tiêu, ra khỏi diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II;
d) Quyết định số 539/QĐ-TTg, ngày 01/4/2013, về việc phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2013-2015.
3. Các thôn, buôn, xóm, bản làng, phum, sóc, ấp... đặc biệt khó khăn theo quy định tại các Quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc. Cụ thể:
a) Quyết định số 01/2008/QĐ-UBDT, ngày 11/01/2008, về việc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II;
b) Quyết định số 325/QĐ-UBDT, ngày 19/10/2009, về việc phê duyệt bổ sung thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II.
c) Quyết định số 447/QĐ-UBDT, ngày 19/9/2013, về việc công nhận thôn đặc biệt khó khăn, xã vùng I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012-2015.
Khi Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc hoặc cơ quan có thẩm quyền ban hành các Quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các Quyết định quy định nêu trên thì thực hiện theo các Quyết định đó. Khi các xã, thôn có tên trong các Quyết định quy định nêu trên được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã hoàn thành mục tiêu chương trình thì đối tượng thuộc phạm vi các xã, thôn đó không được hưởng chế độ quy định tại Thông tư này kể từ tháng sau liền kề với tháng Quyết định có hiệu lực thi hành.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/11/2013. Bạn đọc có thể tham khảo toàn bộ nội dung của Thông tư
tại đây.