Từ ngày 15/9, chế độ nâng bậc lương thường xuyên được điều chỉnh. Thông tư số 08/2013/TT-BNV quy định rõ cách tính thời gian không tròn tháng đối với thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên như sau: Tổng các thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên (nếu có) được tính tròn tháng, nếu có thời gian lẻ không tròn tháng thì được tính như sau: Dưới 11 ngày làm việc (không bao gồm các ngày nghỉ hằng tuần và ngày nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động) thì không tính, từ 11 ngày làm việc trở lên tính bằng 01 tháng.
Thời gian bị kéo dài xét nâng bậc lương thường xuyên đối với các trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật và cả trường hợp vừa không hoàn thành nhiệm vụ vừa bị kỷ luật, cụ thể: Trường hợp vừa không hoàn thành nhiệm vụ được giao vừa bị kỷ luật thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên là tổng các thời gian bị kéo dài do không hoàn thành nhiệm vụ và do bị kỷ luật. Trường hợp là đảng viên bị kỷ luật Đảng thì thực hiện theo quy định tại Khoản 6, Điều 2 Quy định số 181-QĐ/TW ngày 30/3/2013 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm.
Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đạt đủ 02 tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên và lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền công nhận bằng văn bản, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và tính đến thời điểm ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên thì được xét nâng bậc lương trước thời hạn tối đa 12 tháng so với thời gian quy định. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong một năm không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
Không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ ở cùng ngạch hoặc cùng chức danh. Thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn được xác định theo thời điểm ban hành quyết định công nhận thành tích đạt được trong khoảng thời gian 6 năm gần nhất đối với ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ Cao đẳng trở lên và 4 năm gần nhất đối với ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ Trung cấp trở xuống tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
Bạn đọc có thể tham khảo toàn bộ nội dung của Thông tư số 08/2013/TT-BNV
tại đây.